Đăng ký | Hỏi đáp | Danh sách thành viên | Lịch | Bài gửi hôm nay | Tìm Kiếm |
Nhà tài trợ: |
|
|
Công cụ bài viết | Kiểu hiển thị |
#1
|
|||
|
|||
Cách chữa bệnh viêm tiểu phế quản
Viêm tiểu phế quản là bệnh viêm cấp tính đường hô hấp do nhiều loại virus gây ra. Bệnh thường xuất hiện ở trẻ nhỏ, đặc biệt là từ 3 đến 6 tháng tuổi vào mùa đông và đầu mùa xuân. Viêm tiểu phế quản là gì? Những triệu chứng của viêm tiểu phế quản? Khi nào bạn nên gọi Bác sĩ gia đình? Những gì bác sĩ sẽ làm cho bé? Những bé khác sẽ bị lây viêm tiểu phế quản? Viêm tiểu phế quản là bệnh viêm cấp tính đường hô hấp do nhiều loại virus gây ra. Bệnh thường xuất hiện ở trẻ nhỏ, đặc biệt là từ 3 đến 6 tháng tuổi vào mùa đông và đầu mùa xuân. Viêm tiểu phế quản là gì? Viêm tiểu phế quản là bệnh viêm cấp tính đường hô hấp do nhiều loại virus gây ra. Bệnh thường xuất hiện ở trẻ nhỏ, đặc biệt là từ 3 đến 6 tháng tuổi vào mùa đông và đầu mùa xuân.
Giữ trẻ ở nhà cho đến khi khỏi bệnh. Rửa tay sau khi chăm sóc trẻ để tránh lây lan Virus cho người khác. Chào bạn! Bệnh viêm tiểu cầu bạn nhắc đến tôi chưa nghe nói. Bạn có đọc đúng chẩn đoán bệnh của Bác sĩ không? Bạn hãy tin vào cách chẩn đoán và phương pháp điều trị của bác sĩ đồng thời cho bé uống thuốc theo đơn bác sĩ đã kê bạn nhé. Trong đó có bộ phận" Tư vấn sức khỏe qua điện thoại" bạn nhé! Thuốc đồng vận β2 khí dung tác dụng dài là thuốc được chọn lựa, nhưng có thể sử dụng những loai thuốc xen kẽ như theophylline thải chậm, thuốc đồng vận β2 uống tác dụng dài, thuốc kháng leukotriene. Những loại thuốc này có thể thêm vào trị liệu phối hợp giữa glucocorticoide khí dung liều cao với đồng vận β2 khí dung tác dụng dài. Thuốc đồng vận β2 khí dung tác dụng nhanh cũng được sử dụng khi cần. Nếu cần, glucocorticoide uống có thể được sư dụng với liều thấïp nhất, tốt nhất chỉ cho một lều duy nhất vào buổi sáng để giảm thiểu những tác dụng phụ hệ thống. Kháng sinh: chỉ dùng khi có bội nhiễm phế quản – phổi. Adrénaline: chỉ định chi các thuốc kích thích bêta 2 bị thất bại; liều lượng khởi đầu thường là 0,5 – 1 mg/giờ tiêm tĩnh mạch bằng ống tiêm tự động. Aminophylline: có thể kết hợp, dùng bằng đường chuyền tĩnh mạch với dung dịch Glucoza 5 % liên tục với liều lượng 0,5 – 0,6 mg/kg/giờ. Kháng sinh: được sử dụng khi có nhiễm trùng phế quản – phổi kèm theo, có thể dùng Cephalosporines, Macrolides hay Fluoroquinolones hô hấp. Corticosteroide: Methylprednisolone (Solumedrol) 60 – 80mg mỗi 6 giờ. Thở máy: được chỉ định trong thể ngạt cấp hay trong thể mà điều trị bằng thuốc bị thất bại gây suy kiệt cơ hô hấp. Mục đích điều trị cơn hen cấp là làm thế nào để các triệu chứng giảm nhanh và cải thiện chức năng hô hấp càng nhanh càng tốt, đồng thời giảm thiểu tối đa tác dụng phụ của thuốc. Đối với hen phế quản cấp nặng là một cấp cứu nội khoa, bắt buộc phải nhập viện gấp vào khoa hồi sức hô hấp. viêm phế quản mạn là tình trạng viêm lớp niêm mạc các ống phế quản, ống mang không khí đến và đi từ phổi. Viêm phế quản có thể là cấp tính hoặc mãn tính. Điều kiện thông thường, viêm phế quản cấp tính thường phát triển từ nhiễm trùng đường hô hấp do lạnh, do virut hay vấn đề khác. Viêm phế quản mãn tính, tình trạng nghiêm trọng hơn, là kích thích thường xuyên hoặc viêm niêm mạc của các ống phế quản, thường là do hút thuốc lá. Bệnh viêm phế quản nếu không được điều trị kịp thời có thể dẫn tới viêm phổi, áp xe phổi, tràn mủ màng phổi …. Là tình trạng viêm phế quản diễn ra trong thời gian ngắn (thường ít hơn vài tuần lễ). Nguyên nhân gây bệnh là do virut tấn công lớp trong (lớp niêm mạc) của cây phế quản và gây ra viêm nhiễm. |
CHUYÊN MỤC ĐƯỢC TÀI TRỢ BỞI |
Công cụ bài viết | |
Kiểu hiển thị | |
|
|